NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC, PRINCIPLE LÀ GÌ? Nắm bắt rõ ràng về Nguyên lý, nguyên tắc

Nguyên lý, nguyên tắc (Principle) là quy luật hay quy tắc có tính chất cơ bản, phổ quát (phổ biến), mang tính lí luận, được định thức hóa (có hình thái). Nguyên lý hay nguyên tắc là khái niệm cơ bản để giải thích sự xuất hiện, phát triển và thay đổi của sự vật. Đây là khái niệm cơ bản trong khoa học, Kinh tế, kinh doanh, triết học, công nghệ và các lĩnh vực khác. Nguyên lý (Nguyên tắc) thường có các đặc điểm là khách quan, phổ quát (phổ biến), tính quy luật, đơn giản, có thể kiểm chứng, có tính chỉ dẫn, và áp dụng được… Trong các lĩnh vực Kinh doanh, kinh tế, Văn hóa – xã hội, công nghệ, triết học, v.v., các nguyên lý, nguyên tắc thường bắt nguồn từ thực tiễn lâu dài và nghiên cứu lý thuyết, là kết tinh của kinh nghiệm cũng như trí tuệ con người.

NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC, PRINCIPLE LÀ GÌ - NẮM BẮT RÕ RÀNG VỀ NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC - Cộng đồng Kiến Thức Taytou (1)
ĐI ĐẾN NỘI DUNG BẠN MUỐN XEM

NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC, PRINCIPLE LÀ GÌ? KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA VÀ Tìm hiểu sâu về Nguyên lý, nguyên tắc

Tại sao cần phải hiểu các nguyên lý, nguyên tắc, làm thế nào để sử dụng nguyên lý-nguyên tắc thuần thục để công việc và cuộc sống của chúng ta tốt hơn?

Khi chúng ta nhìn thấy phản ứng của mọi người trong cuộc sống, công việc, tuy mỗi người bày tỏ hay thể hiện quan điểm, suy nghĩ và cảm xúc khác nhau, nhưng cũng đồng thời thừa nhận nguyên lý-nguyên tắc rất quan trọng.

Đối với công việc, cuộc sống, đứng trước vấn đề hoặc các tình huống thực tiễn, chúng ta thường dựa trên một hoặc một số căn cứ, điểm mốc nhất định để thể hiện quan điểm của mình. Đây cũng chính là thời điểm nguyên lý, nguyên tắc phát huy hiệu quả.

Nguyên lý, nguyên tắc (Principle) là những quy luật, đạo lý cơ bản, phổ biến. Từ những quy luật này có thể khai mở ra những quy luật khác.

Nguyên lý, nguyên tắc là những quy luật cơ bản, tính chất căn bản của sự vật hay hiện tượng. Nguyên lý mô tả những nhận thức, hiểu biết ở tầng đáy hoặc diễn tả cơ chế vận động cơ bản nhất.

Dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu hơn vào tìm hiểu:

  • Nguyên lý, nguyên tắc (PRINCIPLE) thực sự là gì?
  • Tại sao nguyên lý, nguyên tắc lại quan trọng
  • Làm thế nào để thực hiện các nguyên lý – nguyên tắc hiệu quả nhằm đạt được các mục đích?

1, THỰC CHẤT NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC (PRINCIPLE) LÀ GÌ? KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA

Nguyên lý, nguyên tắc là những luật cơ bản nhất có ý nghĩa phổ quát, phổ biến

Nguyên lý, nguyên tắc là: Quy luật mang tính chất phổ biến, đồng thời có tính cơ bản nhất và cũng có thể là quy luật của những quy luật khác.

Nguyên lý, Nguyên tắc là quy luật hay mối liên hệ nội tại, có tính chất nhiên và là bản chất của sự vật. Trong nghiên cứu khoa học, các nguyên lý, nguyên tắc là nền tảng cho việc tìm hiểu,  khám phá những điều chưa biết và đã hiểu biết về thế giới. Ví dụ, trong kinh tế, kinh doanh, Nguyên lý – quy luật cung cầu  (liên quan đến giá, sản phẩm, số lượng…); trong khoa học vật lý, định luật chuyển động của Newton chỉ ra những nguyên lý cơ bản giữa lực và chuyển động; trong hóa học, bảng tuần hoàn các nguyên tố chỉ ra tính chất của các nguyên tố thay đổi như thế nào theo số hiệu nguyên tử. Những nguyên lý này không chỉ giúp chúng ta hiểu được các hiện tượng trong nền kinh tế hay môi trường tự nhiên, xã hội, công việc mà còn cung cấp cho chúng ta cơ sở để dự đoán và giải thích những hiện tượng chưa biết.

Như vậy thực chất, nguyên lý nguyên tắc (PRINCIPLE) là những quy luật cơ bản nhất, phổ biến, hoặc cũng có thể hiểu đó là những tư tưởng – suy nghĩ cốt lõi hay cơ chế vận động cơ bản của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, nền kinh tế, và xã hội con người.

Để dễ hiểu hơn về nguyên lý, nguyên tắc, chúng ta sẽ tiếp cận theo ví dụ như sau”

Khi còn ở bậc tiểu học, bước vào giai đoạn học phép cộng, giáo viên có thể đã từng bảo chúng tôi chuẩn bị hàng chục que nhỏ. Nếu không có que, chúng ta có thể dùng diêm. Sau đó dùng dây thun để bó 10 cái lại với nhau.

Giáo viên viết (1+1=?) lên bảng, hướng xuống lớp và nói với chúng ta: Các em ơi, hãy lấy que và làm theo cô nhé. Đầu tiên hãy rút ra một que và đặt sang một bên, tượng trưng cho số “1” ở bên trái. Vẽ thêm một hình nữa và đặt nó lên phía bên kia để biểu thị số “1” ở bên phải. Dấu “+” này cho phép bạn ghép hai que lại với nhau và đếm xem có bao nhiêu que…

Đó chính là nguyên lý, nguyên tắc của dấu “+”! Cộng hai số cần cộng lại với nhau và đếm tổng số. Quá trình này được gọi là “tổng” trong toán học. Vì vậy, khi làm toán, bạn phải đặt ra câu hỏi có đúng là chúng ta cần tìm Tổng hay không. Nếu đúng là cần tìm tổng, nhận thức của chúng ta sẽ nói cho bạn biết cần làm gì.

Một ví dụ khác về nguyên lý, nguyên tắc: Âm thanh

Trước tiên chúng ta hãy xem âm thanh được tạo ra như thế nào. Nguyên lý tạo ra âm thanh là: sự dao động của vật sẽ tạo ra âm thanh, âm thanh nghe được sẽ khác nhau nếu tần số rung (dao động) khác nhau ! Khi chúng ta nói, dây thanh quản ở cổ họng của chúng ta chắc chắn sẽ rung lên, nếu chạm tay lên cổ họng khi nói, bạn có thể cảm nhận thấy rõ độ rung. Nếu đi sâu hơn vào khoa học, bạn có thể hiểu rằng mọi vật thể đều có thể phát ra âm thanh khi chúng dao động (rung)! Nếu bạn muốn thay đổi âm thanh, bạn có thể thay đổi tần số run (tần số dao động)!

Lúc này, ai đó có thể cho rằng: Có thứ gì đó run, nhưng tôi không nghe thấy âm thanh nào cả!

Điều đó đặt ra yêu cầu về việc chúng ta cần hiểu cách con người tiếp nhận âm thanh như thế nào! Chỉ cần có rung (dao động) thì chắc chắn sẽ có âm thanh, nhưng con người chúng ta chưa chắc có thể nghe được!

Nguyên lý là: thính giác của con người chỉ có thể nghe được tần số trong khoảng (20-20000) lần mỗi giây. Con người không thể nghe được tần số cao hơn 20000 lần hoặc thấp hơn 20 lần ! Chó có thể nghe được tần số trong khoảng (15-50000) lần, và mèo có thể nghe được tần số trong khoảng (60-65000) lần. Đôi khi chúng ta thấy chó đột nhiên dựng tai lên như thể chúng nghe thấy điều gì đó, nhưng bản thân chúng ta không thể nghe thấy đó là gì. Có lẽ là vì chúng nghe được những âm thanh mà con người chúng ta không thể!

Thực ra những điều này tương đối đơn giản? Chỉ cần bạn đã học toán hay vật lý và hiểu được kiến ​​thức liên quan đến âm thanh, thì những điều này rất đơn giản. Trên thực tế, đó là ” kiến thức cơ bản ” mà chúng ta nói đến trong các bài học hàng ngày! Đây cũng chính là lý do vì sao giáo viên luôn muốn chúng ta phải xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường!

Tựu chung, các nguyên lý, nguyên tắc mà chúng ta đang nói đến là các lý luận kiến ​​thức cơ bản mà chúng ta học từ con số 0. Những kiến ​​thức lý luận cơ bản này cho bạn biết các quy luật cơ bản của nhiều thứ khác nhau!

2, TẠI SAO CHÚNG TA CẦN HIỂU NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC?

Trường hợp tình huống thực tế: Cà phê (loại cây kinh tế lớn của Việt Nam).

Việt Nam là quốc gia có sản lượng cà phê hàng đầu thế giới, cây cà phê chủ yếu trồng tập trung tại Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai. Hầu hết cà phê của nước ta đều xuất phát từ những vùng trồng này, và loại cà phê chính là Robusta (chiếm trên 90% cà phê của Việt Nam).

Trong khi đó thế giới cũng có nhóm cà phê Arabica được sử dụng rất phổ biến, nhưng chỉ được trồng với sản lượng rất ít tại Việt Nam. Cà phê Arabica có giá bán cao, thường được các thương hiệu cao cấp sử dụng như Starbucks, độ ngon của Arabica được nhiều chuyên gia cà phê đánh giá rất cao.

Tại sao cà phê Arabica ngon, giá bán cao nhưng chỉ được trồng ít ở Việt Nam, thay vào đó chủ yếu là cà phê Robusta. Lý do phía sau chính là nguyên lý về thổ nhưỡng, nhiệt độ, khí hậu… Những điều kiện này ở Việt Nam thường phù hợp để trồng cà phê Robusta. Thực ra trướ đây, khi các chủ đồn điền cà phê người Pháp canh tác cây cà phê tại nhiều vùng trồng của Tây Nguyên, họ cũng đã từng trồng Arabica, nhưng sau đó vì các điều kiện tự nhiên không phù hợp, họ đã chuyển sang Robusta, quả nhiên sau khi chuyển sang giống cà phê Robusta, giống này đã phát triển mạnh mẽ, trải qua thời gian , giống cà phê Robusta đã trở thành cây công nghiệp chủ lực của nước ta hiện nay, mang về hàng trăm triệu đến tỷ USD cho Việt Nam.

NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC, PRINCIPLE LÀ GÌ - NẮM BẮT RÕ RÀNG VỀ NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC - Cộng đồng Kiến Thức Taytou (2)

| NGUỒN LỰC, TÀI NGUYÊN, RESOURCE LÀ GÌ? Phân tích về Nguồn lực, Tài nguyên

Có được thành quả kinh tế như vậy là vì chúng ta hiểu được nguyên lý và các quy luật tự nhiên về thổ nhưỡng, khí hậu, nhiệt độ, độ cao… trong canh tác thực thế và nghiên cứu khoa học đối với cà phê.

Các yếu tố cơ bản để trồng trọt là: nước, độ cao, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, đất và phân bón. Chỉ là các loại cây trồng khác nhau có những nhu cầu khác nhau về các điều kiện này. Một số cây ưa ánh sáng, một số cây cần phải trồng ở độ cao nhất định, nhiệt độ phù hợp, một số cây lại cần nhiều nước, v.v. Đây là những nguyên lý, nguyên tắc cơ bản nhất. Chỉ cần chúng ta nắm vững những nguyên lý cơ bản này, bạn sẽ nằm trong số 20% hoặc thậm chí là 10%. Nhưng câu hỏi đặt ra là có bao nhiêu người có thể làm được điều này?

Cách hiểu về nguyên lý trong trường hợp thực tế trồng cây cà phê ở trên cũng có thể áp dụng vào những nhiệm vụ, công việc khác nhau. Hiện nay với sự phát triển của công nghệ và sự tiện lợi của sản phẩm/dịch vụ, hầu như chúng ta đều ứng dụng những công cụ, nguồn lực như vậy nhằm đạt được mục đích của mình nhanh chóng. Nhưng việc “kiểm soát và làm chủ”, hiểu được nguyên lý hoạt động của những nguồn lực đó thì không hẳn ai cũng đã nắm bắt. Chính điều này tạo ra lợi và cơ hội cho những người hiểu được nguyên, nguyên tắc.

Trường hợp tình huống thực tế: Xây nhà

Trong xây dựng nhà cửa! Chúng ta phải đặt nền móng khi xây nhà, nhưng nền móng phải sâu bao nhiêu và phải bố trí như thế nào để đảm bảo an toàn? Chỉ riêng điều này thôi cũng đã tạo lợi thế và cơ hội cho nhiều người!

Hầu hết mọi người đều xây nhà 2 hoặc 3 tầng ở vùng nông thôn, nhà cao một vài mét là được. Chúng ta vẫn ở bình thường và không có vấn đề gì lớn! Nhưng nếu được yêu cầu xây một tòa nhà cao 30 hoặc 100 tầng, ngay cả khi bạn dám xây, những người khác cũng chưa chắc dám sống ở đó.

Bởi vì khi xây dựng nhà cao tầng phải xét đến sức chịu tải của móng, móng có nguy cơ bị lún, trượt không, độ sâu yêu cầu của móng cho các độ cao khác nhau, v.v. Tất cả những điều này đều đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của kiến ​​thức lý luận về các nguyên lý có liên quan. Nếu chúng ta không hiểu, chúng ta có thể phải chịu những trách nhiệm pháp lý, tài chính liên quan hoặc thậm chí dẫn tới những hệ quả đáng tiếc.

Do đó, nếu chúng ta chưa nắm bắt được những nguyên lý và lý thuyết cơ bản trong công việc của mình, chúng ta có thể sẽ rơi vào tình huống là chỉ được giao những nhiệm vụ công việc ở cấp độ thấp! Nhưng nếu bạn đạt được 90 hoặc 100 điểm trong việc thấu hiểu nguyên lý, nguyên tắc với công việc, bạn có thể đủ năng lực làm việc ở cấp độ cao hơn và thậm chí trở thành chuyên gia. Càng lên cao, bạn càng nhận được nhiều giá trị hơn, không chỉ thu nhập mà còn cả danh tiếng và quyền lực tương ứng! Điều đó cũng lý giải vì sao những người kinh doanh buôn bán lâu năm, thường có những bí quyết, cách làm hiệu quả để đạt lợi nhuận tốt, trong khi chi phí ở mức thấp. Tất cả những giá trị và lợi ích nhận được như vậy là vì các thương nhân đã tích lũy đủ sâu kinh nghiệm, hiểu được nguyên lý, nguyên tắc hoạt động trong buôn bán.

Làm thế nào để thấu hiểu và thực hiện được nguyên lý, nguyên tắc để mang tới lợi ích lớn?

Như đã đề cập ở trên, các nguyên lý, nguyên tắc là kiến ​​thức lý luận cơ bản bắt đầu từ số 0. Mỗi kỹ năng thuần thục đều có hệ thống kiến ​​thức lý luận hoàn chỉnh. Vì vậy, điều chúng ta cần làm là nắm vững kiến ​​thức này một cách tốt nhất, có hệ thống. Việc này có thể tốn thời gian, nhưng không có cách nào nhanh hơn để học. Dành nửa năm hoặc một năm để nắm vững các nguyên lý có thể sẽ giúp chúng ta rút ngắn rất nhiều thời gian trong khi bắt tay làm thực tiễn.

Hãy nhìn lại, bình tĩnh và kiên nhẫn . Sắp xếp lại kiến ​​thức lý luận cơ bản, đừng học từng phần mà hãy học một cách có hệ thống! Đừng chỉ nghĩ đến từng điểm kiến ​​thức riêng lẻ mà hãy kết nối chúng với những kiến ​​thức khác.

Thực hành nhiều hơn . Mỗi phần thực hành sẽ cần đến nhiều điểm kiến ​​thức. Trong thực hành, chúng ta không chỉ nên suy nghĩ và hiểu từng kiến ​​thức lý thuyết với thực tế trong đó, mà còn phải hiểu mối liên hệ giữa các kiến ​​thức lý thuyết khác nhau. Chúng ta cũng cần liên tục cải tiến, thay đổi trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ thực tế, điều đó sẽ giúp bạn thấu hiểu nhiều kiến thức, đúc rút ra nhiều nguyên lý (Principle).

Học hỏi thêm từ những người tuyệt vời . Hầu như chúng ta sẽ gặp phải vấn đề trong quá trình học. Hãy hỏi nhiều câu hỏi hơn với những người giỏi. Một chia sẻ từ họ có thể đáng giá bằng chi phí thử nghiệm và sai sót trong một hoặc hai tháng làm việc chăm chỉ!

NHỮNG NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC LỚN TRONG KINH TẾ HỌC, KINH DOANH

Các nguyên lý, nguyên tắc dù được nghiên cứu trong khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn… thì cũng đều hướng đến việc phát triển kinh tế xã hội. Mục đích Lương đề cập đến phần này, bởi vì các nguyên lý kinh tế là những nguyên lý sát nhất với hoạt động kinh doanh, kinh tế, những hoạt động này trực tiếp tạo ra của cải, sự giàu có và phát triển xã hội.

Dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những nguyên lý lớn trong kinh doanh, kinh tế học:

1, Nguyên lý 1: Con người phải đối diện với sự lựa chọn

Có nhiều lần khi chúng ta đưa ra quyết định, chúng ta cần phải lựa chọn giữa mục tiêu này và mục tiêu khác. Ví dụ, đối với cá nhân, chúng ta cần quyết định cách sử dụng thu nhập để mua thực phẩm, quần áo hoặc du lịch, điều này thường đòi hỏi sự lựa chọn và đánh đổi.

Đối với xã hội, sẽ có sự lựa chọn giữa hiệu quả và bình đẳng. Hiệu quả đề cập đến quy mô của chiếc bánh kinh tế, và bình đẳng đề cập đến cách chia chiếc bánh. Sẽ có sự hy sinh giữa hai bên và cần phải tìm được sự cân bằng.

Một sự lựa chọn kinh điển khác mà chún ta cũng thường thấy trong kinh doanh, kinh tế là “cây gậy” và “củ cà rốt”. Khi chúng ta lựa chọn củ cà rốt cũng có thể phải đánh đổi bởi một giá trị khác và ngược lại, điều đó đặt ra yêu cầu cần phải cân đối hợp lý, đưa ra lựa chọn tối ưu trong các trường hợp cụ thể.

2, Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là những gì bạn từ bỏ để có được thứ đó (Chi phí cơ hội)

Chi phí cơ hội của một thứ là những gì bạn từ bỏ để có được nó.

Ví dụ: Chi phí cơ hội của việc đi học đại học là bao nhiêu? Bạn có thể nghĩ rằng số tiền đóng học phí, sách vở, phòng ở và ăn uống có thể làm tăng chi phí cơ hội khi học đại học, nhưng thực tế không phải vậy.

Đối với hầu hết sinh viên, thu nhập mà họ phải từ bỏ để đi học là chi phí cơ hội cho việc học của họ. Ngay cả khi bạn rời trường, bạn vẫn cần một nơi để ngủ và thức ăn để sống. Chỉ khi chỗ ở và bữa ăn tại trường đại học đắt hơn những nơi khác thì phần đắt đỏ này mới được tính là chi phí cơ hội.

Chi phí cơ hội là một nguyên lý, nguyên tắc kinh điển trong kinh tế – kinh doanh.

| TỐI ƯU, TỐI ƯU HÓA, OPTIMIZE LÀ GÌ? Nội Hàm của Tối Ưu, Vận Trù Học

3, Nguyên lý, Nguyên tắc 3: Người lý trí xem xét số lượng cận biên

Các nhà kinh tế thường cho rằng con người là những sinh vật lý trí. Những người lý trí thường đưa ra quyết định bằng cách so sánh lợi ích cận biên với chi phí cận biên. Người ra quyết định lý trí sẽ chỉ thực hiện hành động khi lợi ích cận biên của hành động đó lớn hơn chi phí cận biên.

Ví dụ, khi máy bay sắp cất cánh và vẫn còn mười ghế trống, đồng thời hành khách đang chờ hoàn tiền vé tại cổng lên máy bay sẵn sàng trả 300 đơn vị tiền cho một vé, thì hãng hàng không có nên bán vé cho họ không?

Tất nhiên là có. Mặc dù chi phí cho mỗi ghế của hãng hàng không là 500 đơn vị tiền, nhưng để thêm một hành khách nữa, hãng hàng không chỉ cần tăng phí đồ uống và đồ ăn nhẹ thêm 10 đơn vị tiền, điều đó có nghĩa là chi phí cận biên của mỗi ghế trống là 10 đơn vị tiền, trong khi lợi ích cận biên là 300 đơn vị tiền, tức là lợi ích cận biên lớn hơn chi phí cận biên.

4, Nguyên lý, Nguyên tắc 4: Mọi người phản ứng với sự khích lệ

Khích lệ là yếu tố cơ bản khiến một người hành động theo một cách nhất định.

Ví dụ, Đặt trường hợp ở Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu, thuế xăng tại Hoa Kỳ rất thấp, trong khi thuế xăng ở Liên minh Châu Âu rất cao. Người dân Châu Âu có thể phản ứng với các ưu đãi của thuế xăng cao như vậy, và thế là những người ở Châu Âu lái xe ô tô nhỏm, đi xe năng lượng mới, cũng xuất hiện nhiều người đi phương tiện công cộng hơn, nhiều người làm việc gần nhà hơn.

5, Nguyên lý, nguyên tắc 5: Giao dịch, thương mại giúp mọi người đều tốt hơn

Nếu một người bị cô lập, anh ta cần phải tự trồng lúa mì, may quần áo và xây nhà, điều này rất kém hiệu quả. Nếu anh ta giao dịch và hợp tác với những người khác, mọi người đều có thể tham gia vào các hoạt động mà họ giỏi nhất, do đó có được nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp. Đây là lý do chúng ta thấy quan điểm kinh doanh đôi bên cùng có lợi (Win-Win) thường được đề cập trong nền kinh tế, hay hoạt động kinh doanh

6, Nguyên lý, Nguyên tắc 6: Thị trường nói chung là một cách tốt để tổ chức hoạt động kinh tế

Ví dụ: nền kinh tế bao cấp và nền kinh tế thị trường.

Nền kinh tế bao cấp là một hệ thống tập trung cao độ, chỉ có thể phân bổ nguồn lực thông qua những quyết định duy nhất. Giá cả hàng hóa được chi phối bởi nhà nước và có ít sự linh hoạt. Điều đó dẫn tới những khó khăn, thách thức lớn cho nền kinh tế.

Kinh tế thị trường là một hệ thống phi tập trung trong đó mỗi bên tham gia thị trường đưa ra quyết định và phân bổ nguồn lực. Giá cả có thể tự điều chỉnh, đồng thời phản ứng nhanh chóng, giống như một bàn tay vô hình, do đó có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung và tối đa hóa phúc lợi xã hội.

7, Nguyên lý, Nguyên tắc 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện kết quả thị trường

Mặc dù bàn tay vô hình của thị trường rất lớn nhưng chính phủ vẫn cần phải vào cuộc để hoàn thiện thị trường. Sau đây là những lý do:

Đầu tiên, chính phủ cần phải đưa ra các quy định pháp lý. Nếu quyền sở hữu thương hiệu hay bí quyết công nghệ được đảm bảo thì điều đó mới bảo vệ được các nhà sản xuất chân chính, thị trường hàng hóa đầu ra và đầu vào có tính minh bạch, giúp nền kinh tế hoạt động bình thường.k

Thứ 2, chính phủ có thể thúc đẩy hiệu quả. Chính phủ đôi khi cần can thiệp vào thị trường để kiểm soát những mặt hạn chế của thị trường do tác động bên ngoài hoặc rủi ro mất cân bằng của thị trường chẳng hạn như chống độc quyền, đầu cơ làm khan hiếm hàng hóa…

Thứ 3, chính phủ thúc đẩy bình đẳng- công bằng, xây dựng chính sách phúc lợi công cộng, đạt được sự phân phối kinh tế bình đẳng hơn và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

8, Nguyên lý, nguyên tắc 8: Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó

Mức sống của công dân một quốc gia phụ thuộc vào mức năng suất lao động của quốc gia đó. Năng suất lao động của một quốc gia càng cao thì mức sống trung bình của quốc gia đó càng cao. Những khía cạnh đó có mối tương quan tương hỗ nhau.

9, Nguyên lý, Nguyên tắc 9: Nếu tiền được phát hành quá mức, vật giá sẽ tăng lên

Đây chính là lạm phát, chỉ sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế. Khi lượng tiền tăng lên, giá trị của tiền sẽ giảm, dẫn đến cần nhiều tiền hơn để mua cùng một mặt hàng, nghĩa là giá cả tăng.

10, Nguyên lý, nguyên tắc 10: Lựa chọn giữa lạm phát và thất nghiệp

Để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất, đầu tư nhằm tạo ra việc làm nhiều hơn, giảm bớt thất nghiệp, các cơ quan liên quan có thể giải ngân hàng tiền vào nền kinh tế thông qua nhiều hình thức khác nhau như cho vay, đầu tư công…Tuy nhiên điều đó cũng đồng nghĩa tiền đi vào nền kinh tế nhiều hơn và đối diện với nguy cơ lạm phát. Chính vì vậy tùy theo yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử, việc lựa chọn giữa lạm phát và thất nghiệp là một nguyên lý quan trọng phải xét đến.

NGUYÊN LÝ NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

Đối với các nhà phát triển và làm việc về kỹ thuật, công nghệ, ít nhiều đã từng nghe thấy lãnh đạo hay người đi trước của mình chia sẻ: “Để phát triển được công nghệ, kỹ thuật, bạn không chỉ xây dựng một môi trường và sử dụng một vài API (ngụ ý chỉ tính ứng dụng), bạn phải học cách hiểu bản chất của công nghệ ” . Bạn cũng có thể đã từng nghe thấy những cụm từ phổ biến như “nguyên lý là…”, “nguyên tắc là…”, “nguyên tắc đầu tiên là…”

Dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sâu về 2 khía cạnh liên quan đến nguyên lý, nguyên tắc kỹ thuật.

Nguyên lý nguyên tắc là gì? Nắm bắt nguyên lý kỹ thuật là nắm bắt những gì?

Bản chất là gì? Tại sao cần nắm chắc bản chất kỹ thuật?

1, Nguyên lý, nguyên tắc của kỹ thuật – công nghệ.

Trước tiên, hãy nói về thuật ngữ “nguyên lý kỹ thuật”. Người làm kỹ thuật, công nghệ cần nắm rõ về thuật ngữ này. Một thuật ngữ cơ bản, mà bất kỳ người làm công nghệ cũng cần hiểu, và đó cũng chính là “điểm đau” của những người làm công nghệ. Khi đến phỏng vấn công việc tại một doanh nghiệp công nghệ, bạn rất có thể sẽ nhận được câu hỏi:

“Bạn có biết nguyên lý triển khai của công nghệ hay kỹ thuật TT không? Bạn có thể cho tôi biết về nguyên lý đó không?”

Nguyên tắc kỹ thuật đề cập đến ý tưởng triển khai, thiết kế kiến ​​trúc (cấu trúc) và mã đằng sau công nghệ. Học các nguyên lý, nguyên tắc triển khai của một công nghệ có nghĩa là học ba khía cạnh đó.

3 Khía cạnh đó có mối quan hệ chặt chẽ và ngày càng được phát triển cũng như cụ thể hơn.

  • Đầu tiên, ý tưởng là những thứ vĩ mô tạo nên sự hỗ trợ về mặt lý thuyết cho toàn bộ công nghệ;
  • Thứ 2, kiến ​​trúc (cấu trúc) là sản phẩm của quá trình phát triển và trình diễn các ý tưởng;
  • Cuối cùng, là mã, kết hợp các ý tưởng và thiết kế kiến ​​trúc thành các dòng mã thực thi.

Vì vậy, bạn có thể thấy lộ trình và mục tiêu của các nguyên lý kỹ thuật và công nghệ. Đầu tiên, tìm hiểu các ý tưởng để xây dựng những khái niệm vĩ mô. Thứ 2, tìm hiểu kiến ​​trúc tổng thể và kiến ​​trúc cục bộ để nắm vững thành phần của cấu trúc tổng thể và mối quan hệ giữa chúng. Thứ 3, tìm hiểu cách triển khai và logic của mã.

Để đưa ra một ví dụ, khi học “nguyên lý HashMap”, điều đầu tiên bạn nên xây dựng là kiến ​​thức về cấu trúc dữ liệu của nó, tức là khái niệm và đặc điểm của bảng băm (trên thực tế, nếu bạn nâng nó lên cao hơn một chút, trước tiên bạn nên thiết lập các ý tưởng và kiến ​​thức lý thuyết về các cấu trúc dữ liệu khác nhau, sự khác biệt, đặc điểm và thuật toán liên quan của chúng.

Tất nhiên, yêu cầu này cao hơn một chút), và sau đó là thiết kế kiến ​​trúc, bởi đây là một lớp cụ thể, vì vậy phần này là các phương thức và hàm cốt lõi có trong lớp. Cuối cùng bạn nên đi sâu vào mã và tìm hiểu logic triển khai mã cụ thể, chẳng hạn như cách phương thức put lưu trữ dữ liệu, trong trường hợp nào nó sẽ mở rộng dung lượng, v.v.

Nếu bạn không có sự hỗ trợ của các ý tưởng và lý thuyết trong phần trước, bạn không nên đi luôn vào tìm hiểu chi tiết về mã vì sẽ rất khó khăn và đau đầu khi học. Nếu bạn phát hiện ra bất kỳ điểm mù về mặt khái niệm cũng như lý luận nào, bạn nên khắc phục kịp thời và sau đó tiếp tục tìm hiểu hay triển khai mã.

2, Bản chất của kỹ thuật công nghệ

Sau khi nói về các nguyên tắc kỹ thuật, chúng ta hãy xem xét bản chất của kỹ thuật công nghệ. Nói một cách đơn giản, bản chất của kỹ thuật công nghệ là giải quyết vấn đề , và nghiên cứu nguyên nhân, hậu quả của việc giải quyết vấn đề một cách riêng biệt. Để mở rộng thêm, ngoài các nguyên lý kỹ thuật công nghệ được đề cập ở trên, bản chất cũng phải bao gồm các vấn đề cốt lõi và các tình huống ứng dụng mà công nghệ giải quyết, cũng như các ưu điểm, nhược điểm hiện có .

Tóm lại, có ba điểm:

1. Các vấn đề cốt lõi và các kịch bản ứng dụng được giải quyết bằng kỹ thuật công nghệ

2. Nguyên lý kỹ thuật công nghệ

3. Đặc điểm, đặc tính kỹ thuật công nghệ

Vì vậy, bạn thấy đấy, lộ trình và mục tiêu để học bản chất kỹ thuật công nghệ như sau: đầu tiên, nắm vững các vấn đề cốt lõi và các tình huống ứng dụng mà kỹ thuật công nghệ giải quyết, tức là hiểu kỹ thuật công nghệ có thể được sử dụng để làm gì; thứ hai, nghiên cứu các nguyên lý kỹ thuật, tức là hiểu tại sao các nguyên lý đó có thể được thực hiện; thứ ba, hiểu các đặc điểm kỹ thuật của nó, tức là hiểu lợi thế của nó nằm ở đâu, hạn chế là gì để tận dụng kỹ thuật công nghệ hiệu quả.

Lấy Redis làm ví dụ. Vấn đề cốt lõi mà nó giải quyết là cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu bộ nhớ đệm hiệu suất cao. Mặc dù nhiều người cho rằng nó cũng có thể được sử dụng như một cơ sở dữ liệu và kết nối tin nhắn, nhưng trong các ứng dụng thực tế, nó được sử dụng nhiều hơn như một dịch vụ bộ nhớ đệm dữ liệu.

Các đặc tính kỹ thuật công nghệ đề cập đến những gì tuyệt vời của một công nghệ so với các công nghệ tương tự khác. Ví dụ, nếu chúng ta so sánh Redis và Memcached, hỗ trợ nhiều loại dữ liệu là một đặc tính của redis và hỗ trợ tính bền bỉ cũng là một đặc tính. Đặc tính hay đặc điểm thường đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ – kỹ thuật.

Chỉ khi hiểu được 3 khía cạnh đã đề cập ở trên, chúng ta mới có thể hiểu rõ được bản chất của kỹ thuật công nghệ. Điều đó sẽ giúp chúng ta rất nhiều khi khai sức mạnh kỹ thuật công nghệ bằng cách nắm bắt được nguyên, bản chất của kỹ thuật.

3, Tạm kết về nguyên lý và bản chất kỹ thuật, công nghệ

Phần nội dung này nhằm làm rõ ý nghĩa thực sự và mối quan hệ giữa nguyên lý kỹ thuật công nghệ với bản chất kỹ thuật. Chúng ta thường không đào sâu vào những khái niệm có vẻ như đã hiểu này, nhưng trên thực tế, việc hiểu thực sự những điều này có thể giúp chúng ta xây dựng hệ thống kiến ​​thức của riêng mình, cấu trúc kiến ​​thức sẽ rõ ràng, không gây nhầm lẫn. Khi ứng dụng, học một kỹ thuật công nghệ mới hoặc nghiên cứu sâu về một công nghệ, bạn cũng sẽ có một định hướng và mục tiêu rõ ràng.

NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC ĐẦU TIÊN (THỨ NHẤT) LÀ GÌ? Tìm hiểu về The First Principle Thinking

Nguyên lý nguyên tắc đầu tiên (the First Principle Thinking) đề cập đến những quy tắc cứng hoặc kết luận rút ra từ nững quy tắc cứng đó. Nguyên tắc đầu tiên cũng có thể được hiểu là việc suy luận từ đầu dựa trên một số lý luận cơ bản nhất, sau đó hình thành một hệ thống hoàn chỉnh. Theo nghĩa rộng, nguyên lý đầu tiên hay nguyên lý thứ nhất cũng có thể được hiểu là sự tồn tại của một chân lý tầng đáy trong mọi lĩnh vực, hoặc hệ thống mà về bản chất là đúng và không cần phải chứng minh, đây cũng là biểu hiện của phương pháp suy diễn (Logic).

Nguyên lý đầu tiên có nguồn gốc từ triết học và được Aristotle đề xuất. Sau hơn 2000 năm phát triển, những nguyên lý đầu tiên đã dần được mở rộng sang nhiều ngành như vật lý, Kinh tế, kinh doanh, toán học, hóa học, luật pháp, đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực.

Các nguyên lý đầu tiên giúp việc sử dụng tư duy vật lý nhằm đánh giá thế giới và phân tích các vấn đề, nhìn xa hơn các hiện tượng để thấy được bản chất và hướng tới mục tiêu: cho phép mọi người theo đuổi nguồn gốc của sự vật trong quá trình khám phá kiến ​​thức.

Trong cuộc sống thực, những nguyên lý đầu tiên có xu hướng đề cập đến việc phá bỏ những rào cản về kiến ​​thức, quay trở lại nguồn gốc của sự vật để suy luận về những vấn đề cơ bản, nhìn nhận nghĩ về sự vật từ góc độ cơ bản nhất của vật chất cũng như thế giới mà không đề cập đến kinh nghiệm hoặc các yếu tố khác.

Sự thể hiện của Nguyên lý nguyên tắc đầu tiên trong các lĩnh vực

1, Nguyên lý nguyên tắc đầu tiên trong lĩnh vực Vật lý

Trong vật lý, ý nghĩa của các nguyên lý đầu tiên tương đối đa dạng. Theo nghĩa rộng, nguyên lý đầu tiên là chỉ tất cả các phép tính dựa trên các nguyên lý cơ bản của cơ học lượng tử. Những tính toán ban đầu, không cần tham số, chỉ cần các hằng số vật lý cơ bản để có được các tính chất cơ bản của trạng thái cơ bản trong hệ thống.

Khi giải các bài toán về nguyên tử, sử dụng phương pháp nguyên lý đầu tiên, ta chỉ cần biết số hiệu nguyên tử của các nguyên tố tạo nên hệ thống, sau đó giải phương trình chuyển động electron của hệ dựa trên phương trình Schrödinger để thu được hàm sóng và trị riêng của hệ thống, rồi thu được các tính chất vật lý của hệ thống

2, Nguyên lý nguyên tắc đầu tiên trong lĩnh vực Kinh doanh, kinh tế

Nguyên tắc đầu tiên trong kinh doanh có nghĩa là: khi suy nghĩ và hành động, hãy lý luận từ những nguyên tắc cơ bản nhất và lẽ thường tình. Hoặc chúng ta có thể tìm cách quay trở lại nguồn gốc của giả thiết, loại bỏ tiếng ồn và tìm kiếm hiểu biết sâu sắc về bản chất. Elon Musk là người tin tưởng mạnh mẽ vào các nguyên tắc đầu tiên. Dưới ảnh hưởng của nguyên tắc này, phong cách ra quyết định của ông là cấp tiến, phá cách, không theo khuôn mẫu, có tầm nhìn xa và đôi khi linh hoạt đến bất ngờ.

3, Nguyên lý nguyên tắc đầu tiên trong lĩnh vực Giáo dục

Trong thực tiễn giáo dục, các nguyên tắc đầu tiên và “tư duy ngược dòng” có bản chất tương tự nhau, tức là quá trình liên tục đặt câu hỏi hướng lên trên để tìm ra nguồn gốc. Nguyên tắc đầu tiên cho giáo viên biết rằng khi họ suy nghĩ về các vấn đề từ quan điểm ban đầu, họ sẽ có vị trí cao hơn và nên đặt học sinh lên hàng đầu trong cải cách giảng dạy ở lớp.

Giá trị xã hội của Nguyên lý – nguyên tắc đầu tiên

Nói chung, những nguyên lý đầu tiên là logic cơ bản trong sự phát triển của mọi vật , chẳng hạn như nguyên lý tăng entropy , cơ chế quản lý, thuyết tiến hóa của Darwin, v.v. Để thấy được bản chất thông qua hiện tượng , để giải quyết vấn đề, chúng ta phải nắm bắt được những mâu thuẫn chính và suy nghĩ một cách có hệ thống, đó là nguyên lý – nguyên tắc đầu tiên. Những nguyên lý đầu tiên có thể chỉ dẫn chúng ta đi đến tận cùng của sự việc, biết không chỉ sự thật mà còn là căn nguyên đằng sau những sự việc đó.

Một cách tổng hể, nguyên lý đầu tiên sẽ giúp chúng ta hiểu được thế giới và phân tích các vấn đề, nhìn xa hơn các hiện tượng, từ đó nắm rõ bản chất.

Trong cuộc sống thực tế, kinh doanh, các nguyên lý đầu tiên có lợi ích trong việc loại bỏ những rào cản về tri thức, để ngược trở lại nguồn gốc của sự vật, từ đó thấu hiểu được những khía cạnh cơ bản, bỏ qua chủ nghĩa kinh nghiệm.

NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC THỰC NGHIỆM

Nguyên lý thực nghiệm là cơ sở và ý tưởng của thiết kế thực nghiệm. Nguyên lý cơ bản của thực nghiệm là nền tảng của thiết kế thực nghiệm. Để nghiên cứu thực nghiệm, chỉ có làm rõ nguyên lý thực nghiệm mới có thể thực sự nắm bắt được những điểm then chốt của thực nghiệm và những điểm then chốt trong thao tác, sau đó thiết kế, chuyển đổi và đổi mới thực nghiệm.

Nguyên lý thực nghiệm không phải là điều gì đó bí ẩn. Trên thực tế, miễn là các định luật và công thức được học chứa một đại lượng vật lý nhất định , thì định luật hoặc công thức đó có thể được sử dụng làm cơ sở nguyên lý để nghiên cứu hoặc đo đại lượng vật lý đó, tiến hành các thiết kế thực nghiệm tương ứng.

Ví dụ, nếu bạn muốn đo gia tốc trọng trường, có nhiều nguyên lý và phương pháp có thể sử dụng: bạn có thể sử dụng một con lắc đơn để đo; bạn có thể sử dụng một thiết bị để “kiểm chứng sự bảo toàn năng lượng cơ học” để đo; bạn có thể sử dụng ảnh chụp chớp nhoáng của các vật thể ném ngang để đo; bạn có thể sử dụng chuyển động hướng lên theo chiều thẳng đứng của một vật thể trong một ống chân không dài để đo…


Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *