Yoo

Cân bằng phản ứng AgNO3 = Ag + NO2 + O2 (và phương trình AgNO3 + HCl = AgCl + HNO3)

Bạc nitrat là hợp chất vô cơ với công thức hóa học là AgNO3, khối lượng phân tử là 169,87 g/mol. Đây là hợp chất phổ biến của bạc và axit nitric, ngoài ra nó còn có một số tên gọi khác như bạc đơn sắc, muối axit nitric (I).

Bạc nitrat là chất rắn tồn tại ở dạng tinh thể dễ vỡ trong suốt không màu. Muối bạc nitrat tinh khiết ổn định với ánh sáng, dung dịch hay chất rắn của hợp chất này thường được bảo quản trong các chai thuốc thử màu nâu. Dung dịch bạc nitrat chứa nhiều ion Ag+ nên có tính oxy hóa mạnh và có tính ăn mòn. Bạc nitrat có khối lượng riêng là 5.35 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy là 212 °C (485 K; 414 °F), nhiệt độ sôi là 444 °C (717 K; 831 °F), tan tốt trong nước, amoniac, axetol, ete và glyxerol, ít tan trong etanol khan, gần như không tan trong dung dịch axit nitric đặc. Cụ thể độ hòa tan trong nước của bạc nitrat là 1220 g/l ở 0 oC, 4400 g/l ở 60 oC và 7330 g/l ở 100 oC. Có thể nhận biết hợp chất này bằng cách cho tác dụng với dung dịch natri clorua NaCl sẽ xuất hiện kết tủa trắng AgCl.

Về tính chất hóa học thì bạc nitrat mang đầy đủ tính chất của một muối vô cơ. Dung dịch của nó có tính axit yếu nhưng lại thể hiện tính oxy hóa mạnh. Bạc nitrat tác dụng với muối, axit, kim loại, dung dịch NaOH, NH3, khí clo, phản ứng oxy hóa khử và bị nhiệt phân tạo ra bạc nguyên tố.

Bạc nitrat thường được điều chế bằng cách hòa tan bạc kim loại trong dung dịch axit nitric, tùy theo nồng độ của axit mà sẽ tạo ra các sản phẩm phụ khác nhau. Phản ứng này cần thực hiện trong tủ hút khí độc do sẽ sinh ra khí độc nito oxit.

Bạc nitrat có nhiều ứng dụng trong đời sống cũng như trong sản xuất công nghiệp. Trong lĩnh vực hóa phân tích bạc nitrat được dùng làm chất hiệu chuẩn dung dịch natri clorua và dùng để kết tủa các ion clorua. Trong lĩnh vực y học hợp chất này được sử dụng như một chất diệt khuẩn, diệt nấm và để ăn mòn mô hạt tăng sinh. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp bạc nitrat được dùng để sản xuất ra các muối bạc khác, làm chất kết dính dẫn điện, máy lọc khí mới, sàng lọc phân tử A8x, quần áo cân bằng áp suất mạ bạc và găng tay để làm việc trực tiếp, làm vật liệu nhạy sáng cho phim, phim x-quang và phim ảnh trong lĩnh vực nhiếp ảnh, dùng để sản xuất pin bạc-kẽm, ứng dụng phổ biến làm vật liệu mạ bạc cho gương, kính, ruột phích nước , linh kiện điện tử hay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ… Ngoài ra bạc nitrat còn có thể phản ứng với andehit và đường nên nó là chất thử để phát hiện andehit và đường, làm chất xúc tác để xác định mangan, mạ điện…

Bạc nitrat ở dạng chất rắn là chất oxy hóa tương đối mạnh, có thể ăn mòn kim loại, ăn mòn da, có thể gây nguy hại cấp tính và mãn tính đối với môi trường thủy sinh. Vì vậy cần hết sức lưu ý khi sử dụng hợp chất này để đảm bảo an toàn. Nếu chẳng may gặp sự cố nguy hiểm khi cơ thể có tiếp xúc trực tiếp với bạc nitrat cần nhanh chóng có biện pháp xử lý đúng đắn. Khi có tiếp xúc với da cần phải lập tức cởi bỏ quần áo có nhiễm độc và nếu muốn sử dụng lại cần giặt thật sạch, rửa bằng nước sạch. Nếu tiếp xúc với mắt cần cần rửa với nước sạch nhiều lần và nên đến cơ sở y tế để thăm khám. Nếu nuốt phải cần uống ít nhất 2 cốc nước và đến cơ sở y tế để xử lý nhanh nhất có thể.

Một số phản ứng của bạc nitrat:

2AgNO3 = 2Ag + 2NO2 + O2

AgNO3 + HCl = AgCl + HNO3

Bạn cũng có thể thích..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *